Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
173853

KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2020

Đăng lúc: 18/12/2020 (GMT+7)
100%

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ THIỆU THỊNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 304 /KH-UBND

Thiệu Thịnh, ngày 25 tháng 11 năm 2020

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp

có mức sống trung bình năm 2020

Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Kế hoạch số 237/KH_UBND ngày 10 tháng 11 năm 2020 của UBND Tỉnh Thanh Hóa. Về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020.

Căn cứ kế hoạch số 665/KH-UBND huyện Thiệu Hóa về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020.

Xét đề nghị của công chức Lao động- Thương binh và Xã hội, công chức văn phòng – Thống kê, UBND xã Thiệu Thịnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2020 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT

1. Mục đích

- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thống kê, phân tích thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội.

- Cập nhật cơ sở dữ liệu vào phần mền quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo Misposasot để theo dõi, quản lý thống nhất.

- Xác định được danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

2. Yêu cầu

- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện trực tiếp với từng hộ, người dân theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đo lường nghèo đa chiều; đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của người dân và dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, giám sát của Mặt trận tổ quốc và sự tham gia của chính quyền, người dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa phương.

- Kết thúc cuộc rà soát UBND xã phải xác định được chính xác danh sách: hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ tái nghèo, tái cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh; hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội; hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công; hộ nghèo dân tộc thiểu số; phân tích hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản; phân tích nguyên nhân nghèo và các chiều thiếu hụt từng hộ. Xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn; của xã theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020.

- Kết hợp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

3. Đối tượng và phạm vi

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng chính sách trong năm 2020 và các gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên phạm vi toàn xã.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực hiện các chương trình, chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo.

4. Phương pháp và quy trình rà soát

4.1 Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và các Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4.3. Các phiếu, bảng, biểu, mẫu sử dụng để rà soát và tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và thường xuyên: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Tài liệu hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

4.4. Phương pháp và quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/6/2016 của UBND tỉnh.

5. Thời điểm rà soát

5.1. Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 được thực hiện từ ngày 30 tháng 11 đến hết ngày 30 tháng 12 năm 2020.

5.2. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên (từ thời điểm sau rà soát năm 2020) đến trước rà soát năm 2021) được thực hiện khi hộ gia đình có giấy đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (có xác nhận của trưởng thôn) cho các trường hợp cụ thể như sau:

5.3. Việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình được thực hiện cùng với thời điểm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 hoặc thường xuyên trong năm 2021.

II. NỘI DUNG

1. Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát:

Sử dụng Ban Chỉ đạo giảm nghèo làm Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; Chủ tịch UBND xã phân công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban chỉ đạo để theo dõi, giám sát rà soát.

Ban Chỉ đạo giảm nghèo xây dựng kế hoạch, tài liệu, kinh phí và tổ chức nhân lực; chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện rà soát trên địa bàn trình UBND cùng cấp phê duyệt.

2. Thành lập Tổ giúp việc Ban chỉ đạo rà soát

2.1. Thành phần:

- Tổ giúp việc Ban chỉ đạo xã do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, gồm các cán bộ, công chức: Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Kế toán ngân sách, Bí thư Đoàn thanh niên xã, Chủ tịch hội nông dân, CT hội CCB, Hội Phụ nữ xã,… và trưởng các thôn. Trong đó, giao công chức Lao động – Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng, công chức Văn phòng - Thống kê làm Tổ phó.

2.2. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc:

Tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch rà soát, dự toán kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm tra, giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả rà soát và thực hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

3. Thành lập Tổ rà soát tại thôn

3.1. Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập Tổ rà soát tại thôn.

- Thành phần: Trưởng thôn (làm Tổ trưởng); Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia Tổ rà soát; đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Công an viên,...) làm rà soát viên.

- Số lượng thành viên Tổ rà soát: Tùy theo số lượng hộ trong thôn và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng, thành phần Tổ rà soát nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.

3.2. Nhiệm vụ của Tổ rà soát: Trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tại thôn.

4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền

- Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc, Tổ rà soát thôn cần tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu được:

+ Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm khác với tổng điều tra và rà soát thường xuyên; Tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

+ Mục đích, ý nghĩa của việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

- Hình thức tuyên truyền: hội nghị cán bộ, nhân dân; hệ thống phát thanh xã, thôn; niêm yết tại các điểm công cộng xã, thôn.

5. Tổ chức tập huấn, triển khai rà soát:

- Công chức Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng thống kê tham mưu cho Ban chỉ đạo giảm nghèo xã tổ chức tập huấn, triển khai cho các thành viên Tổ giúp việc xã và Tổ rà soát thôn.

6. Tiến độ rà soát và báo cáo kết quả

6.1. Tổ chức hội nghị triển khai rà soát tại xã:

- Dự kiến xong trước ngày 30/11/2020.

6.2. Cấp tài liệu hướng dẫn, phiếu rà soát cho tổ rà soát thôn.

6.3. Rà soát và tổng hợp báo cáo kết quả:

- Tổ chức rà soát trên địa bàn xã (từ 30/11-05/12/2020).

- Tổ rà soát thôn tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát về UBND xã vào ngày 05/12/2020.

- BCĐ xã tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát về UBND cấp huyện trước ngày 7/12/2020.

- Sau khi có kết quả rà soát và báo cáo sơ bộ, tiến hành niêm yết công khai các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo.

+ Thời gian niêm yết: đủ 07 ngày làm việc (sau khi họp dân thống nhất kết quả rà soát).

+ Địa điểm niêm yết: Nhà văn hóa (hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng) các thôn; Trụ sở UBND xã.

+ Hình thức: Niêm yết danh sách trên bảng thông tin; đọc trên hệ thống loa phát thanh xã.

- Sau khi niêm yết (và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân), tổng hợp kết quả báo cáo xin ý kiến kết quả rà soát của UBND cấp huyện (kèm theo danh sách chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo) trước ngày 15/12/2020.

- Căn cứ vào ý kiến thẩm định của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận kết quả rà soát kèm theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trước 19/12/2020; Thực hiện niêm yết công khai danh sách tại trụ sở UBND cấp xã và hệ thống loa truyền thanh xã(niêm yết lần 2)

- Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và bàn giao các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; các biểu mẫu báo cáo theo quy định về Ban chỉ đạo huyện, và lập biên bản bàn giao kết quả đóng dấu giáp lai vào danh sách rà soát để cùng quản lý trước ngày 24/09/2019. Danh sách được lập thành 03 bản (01 bản lưu tại cấp xã, 01 bản lưu tại cấp huyện và 01 báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

- In, cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các hộ xong trước ngày 30/12/2020.

- Thu thập, bổ sung và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào Phiếu C. Hoàn thành, làm sạch và thẩm định phiếu gửi về UBND cấp huyện trước ngày 30/12/2020, cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm Misposasoft xong trước ngày 30/12/2020.

- Báo cáo kết quả xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp về UBND cấp huyện trước 30/12/2020.

7. Kinh phí rà soát

Nguồn kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương năm 2020 tại Quyết định số 5318/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa.

Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí đã được phân bổ, các sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã cân đối, bố trí hỗ trợ thêm kinh phí để thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và thường xuyên.

III . PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

-Tổ rà soát thôn trực tiếp thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình tại các thôn.

-Ban chỉ đạo (giao cho đồng chí công chức văn phòng-thống kê và công chức LĐTB &XH) lập các phụ lục, báo cáo kết quả điều tra, rà soát đúng thời gian quy định cho UBND cấp huyện.

-UBND xã căn cứ Quyết định phê duyệt của chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ ra Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để cấp cho từng hộ.

Trên đây là Kếhoạch rà soát hộ nghèo, cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn toàn xã năm 2020,Ủy bannhân dân xã Thiệu Thịnh yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo của xã, các ban, ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội và toàn thể cán bộ và nhân dân trong xã nghiêm túc thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc phát sinh, phải kịp thời tổ chức phúc tra lại kết quả, thông báo công khai để nhân dân biết, nếu vượt quá thẩm quyền phải báocáo với Ban chỉ đạo điều tra cấp trên xem xét giải quyết theo đúng quy định.

Nơi nhận:

- Thường vụ Đảng ủy

- Thường trực HĐND

- Thành viên BCĐ.

- Trưởng các thôn

- Lưu VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN xã
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Bình

KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2020

Đăng lúc: 18/12/2020 (GMT+7)
100%

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ THIỆU THỊNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 304 /KH-UBND

Thiệu Thịnh, ngày 25 tháng 11 năm 2020

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp

có mức sống trung bình năm 2020

Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Kế hoạch số 237/KH_UBND ngày 10 tháng 11 năm 2020 của UBND Tỉnh Thanh Hóa. Về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020.

Căn cứ kế hoạch số 665/KH-UBND huyện Thiệu Hóa về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020.

Xét đề nghị của công chức Lao động- Thương binh và Xã hội, công chức văn phòng – Thống kê, UBND xã Thiệu Thịnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2020 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT

1. Mục đích

- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thống kê, phân tích thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội.

- Cập nhật cơ sở dữ liệu vào phần mền quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo Misposasot để theo dõi, quản lý thống nhất.

- Xác định được danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

2. Yêu cầu

- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện trực tiếp với từng hộ, người dân theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đo lường nghèo đa chiều; đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của người dân và dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, giám sát của Mặt trận tổ quốc và sự tham gia của chính quyền, người dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa phương.

- Kết thúc cuộc rà soát UBND xã phải xác định được chính xác danh sách: hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ tái nghèo, tái cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh; hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội; hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công; hộ nghèo dân tộc thiểu số; phân tích hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản; phân tích nguyên nhân nghèo và các chiều thiếu hụt từng hộ. Xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn; của xã theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020.

- Kết hợp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

3. Đối tượng và phạm vi

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng chính sách trong năm 2020 và các gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên phạm vi toàn xã.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực hiện các chương trình, chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo.

4. Phương pháp và quy trình rà soát

4.1 Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và các Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4.3. Các phiếu, bảng, biểu, mẫu sử dụng để rà soát và tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và thường xuyên: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Tài liệu hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

4.4. Phương pháp và quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/6/2016 của UBND tỉnh.

5. Thời điểm rà soát

5.1. Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 được thực hiện từ ngày 30 tháng 11 đến hết ngày 30 tháng 12 năm 2020.

5.2. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên (từ thời điểm sau rà soát năm 2020) đến trước rà soát năm 2021) được thực hiện khi hộ gia đình có giấy đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (có xác nhận của trưởng thôn) cho các trường hợp cụ thể như sau:

5.3. Việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình được thực hiện cùng với thời điểm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 hoặc thường xuyên trong năm 2021.

II. NỘI DUNG

1. Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát:

Sử dụng Ban Chỉ đạo giảm nghèo làm Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; Chủ tịch UBND xã phân công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban chỉ đạo để theo dõi, giám sát rà soát.

Ban Chỉ đạo giảm nghèo xây dựng kế hoạch, tài liệu, kinh phí và tổ chức nhân lực; chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện rà soát trên địa bàn trình UBND cùng cấp phê duyệt.

2. Thành lập Tổ giúp việc Ban chỉ đạo rà soát

2.1. Thành phần:

- Tổ giúp việc Ban chỉ đạo xã do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, gồm các cán bộ, công chức: Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Kế toán ngân sách, Bí thư Đoàn thanh niên xã, Chủ tịch hội nông dân, CT hội CCB, Hội Phụ nữ xã,… và trưởng các thôn. Trong đó, giao công chức Lao động – Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng, công chức Văn phòng - Thống kê làm Tổ phó.

2.2. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc:

Tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch rà soát, dự toán kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm tra, giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả rà soát và thực hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

3. Thành lập Tổ rà soát tại thôn

3.1. Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập Tổ rà soát tại thôn.

- Thành phần: Trưởng thôn (làm Tổ trưởng); Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia Tổ rà soát; đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Công an viên,...) làm rà soát viên.

- Số lượng thành viên Tổ rà soát: Tùy theo số lượng hộ trong thôn và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng, thành phần Tổ rà soát nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.

3.2. Nhiệm vụ của Tổ rà soát: Trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tại thôn.

4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền

- Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc, Tổ rà soát thôn cần tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu được:

+ Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm khác với tổng điều tra và rà soát thường xuyên; Tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

+ Mục đích, ý nghĩa của việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

- Hình thức tuyên truyền: hội nghị cán bộ, nhân dân; hệ thống phát thanh xã, thôn; niêm yết tại các điểm công cộng xã, thôn.

5. Tổ chức tập huấn, triển khai rà soát:

- Công chức Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng thống kê tham mưu cho Ban chỉ đạo giảm nghèo xã tổ chức tập huấn, triển khai cho các thành viên Tổ giúp việc xã và Tổ rà soát thôn.

6. Tiến độ rà soát và báo cáo kết quả

6.1. Tổ chức hội nghị triển khai rà soát tại xã:

- Dự kiến xong trước ngày 30/11/2020.

6.2. Cấp tài liệu hướng dẫn, phiếu rà soát cho tổ rà soát thôn.

6.3. Rà soát và tổng hợp báo cáo kết quả:

- Tổ chức rà soát trên địa bàn xã (từ 30/11-05/12/2020).

- Tổ rà soát thôn tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát về UBND xã vào ngày 05/12/2020.

- BCĐ xã tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát về UBND cấp huyện trước ngày 7/12/2020.

- Sau khi có kết quả rà soát và báo cáo sơ bộ, tiến hành niêm yết công khai các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo.

+ Thời gian niêm yết: đủ 07 ngày làm việc (sau khi họp dân thống nhất kết quả rà soát).

+ Địa điểm niêm yết: Nhà văn hóa (hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng) các thôn; Trụ sở UBND xã.

+ Hình thức: Niêm yết danh sách trên bảng thông tin; đọc trên hệ thống loa phát thanh xã.

- Sau khi niêm yết (và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân), tổng hợp kết quả báo cáo xin ý kiến kết quả rà soát của UBND cấp huyện (kèm theo danh sách chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo) trước ngày 15/12/2020.

- Căn cứ vào ý kiến thẩm định của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận kết quả rà soát kèm theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trước 19/12/2020; Thực hiện niêm yết công khai danh sách tại trụ sở UBND cấp xã và hệ thống loa truyền thanh xã(niêm yết lần 2)

- Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và bàn giao các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; các biểu mẫu báo cáo theo quy định về Ban chỉ đạo huyện, và lập biên bản bàn giao kết quả đóng dấu giáp lai vào danh sách rà soát để cùng quản lý trước ngày 24/09/2019. Danh sách được lập thành 03 bản (01 bản lưu tại cấp xã, 01 bản lưu tại cấp huyện và 01 báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

- In, cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các hộ xong trước ngày 30/12/2020.

- Thu thập, bổ sung và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào Phiếu C. Hoàn thành, làm sạch và thẩm định phiếu gửi về UBND cấp huyện trước ngày 30/12/2020, cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm Misposasoft xong trước ngày 30/12/2020.

- Báo cáo kết quả xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp về UBND cấp huyện trước 30/12/2020.

7. Kinh phí rà soát

Nguồn kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương năm 2020 tại Quyết định số 5318/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa.

Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí đã được phân bổ, các sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã cân đối, bố trí hỗ trợ thêm kinh phí để thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và thường xuyên.

III . PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

-Tổ rà soát thôn trực tiếp thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình tại các thôn.

-Ban chỉ đạo (giao cho đồng chí công chức văn phòng-thống kê và công chức LĐTB &XH) lập các phụ lục, báo cáo kết quả điều tra, rà soát đúng thời gian quy định cho UBND cấp huyện.

-UBND xã căn cứ Quyết định phê duyệt của chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ ra Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để cấp cho từng hộ.

Trên đây là Kếhoạch rà soát hộ nghèo, cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn toàn xã năm 2020,Ủy bannhân dân xã Thiệu Thịnh yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo của xã, các ban, ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội và toàn thể cán bộ và nhân dân trong xã nghiêm túc thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc phát sinh, phải kịp thời tổ chức phúc tra lại kết quả, thông báo công khai để nhân dân biết, nếu vượt quá thẩm quyền phải báocáo với Ban chỉ đạo điều tra cấp trên xem xét giải quyết theo đúng quy định.

Nơi nhận:

- Thường vụ Đảng ủy

- Thường trực HĐND

- Thành viên BCĐ.

- Trưởng các thôn

- Lưu VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN xã
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Bình

CÔNG KHAI TIẾN ĐỘ GIẢI QUYẾT TTHC

CHI TIẾT